Phân biệt chó Alaska
Phân biệt chó Alaska: Chó Alaska (Alaskan Malamute) và chó Husky (Siberian Husky) là 2 giống chó tuyết kéo xe, đều có nguồn gốc từ vùng rừng núi Taiga, Siberia – Nga, và có tổ tiên chung gần nhất là chó sói Bắc Cực.
Do có chung tổ tiên và môi trường sống, nên 2 giống chó này có bề ngoài rất giống nhau, khó phân biệt và thường gây nhầm lẫn cho những người ít tiếp xúc. Nếu bạn đang muốn mua một em Alaska hay Husky thì điều này càng trở nên cần thiết để tránh tình tràng “treo đầu dê bán thịt chó”.
- Giá bán chó Alaska tại Việt Nam
- Giá chó Alaska con là bao nhiêu?
- Tìm hiểu về giống chó Alaskan Malamute
- Phối giống chó Alaska: Địa chỉ và chi phí
- 9 bệnh cần tránh khi nuôi chó Alaska
Bài viết này sẽ hướng dẫn bạn cách phân biệt chó Alaska và Husky.
Cách phân biệt chó Alaska và Husky
Nhiều người thường nhầm lẫn về nguồn gốc của 2 giống chó này do tên gọi của chúng, rằng chó Alaska có nguồn gốc từ bang Alaska (một vùng đất lạnh giá ở Bắc Mỹ) và Husky có nguồn gốc từ vùng Siberia – Nga. Nhưng thực chất không phải.
Cả 2 giống chó này đều khởi thủy từ vùng Siberia, sau đó, những chú chó Alaska sống ở Đông Siberia đã băng qua dải đất bắc qua biển để đến được Alaska từ hàng nghìn năm trước, sau đó được bộ lạc Malemute thuần hóa và từ đó được coi như giống chó bản địa của Alaska.
Trong khi đó, Husky chỉ xuất hiện ở vùng Alaska và cuối thế kỷ 19, trong thời kỳ sốt giá vàng vào năm 1896, để kéo xe và chuyên chở hàng hóa.
Môi trường sống của Alaska và Husky bắt đầu trở nên tách biệt từ hàng nghìn năm trước. 2 giống chó này đã được người bản địa lai tạo theo các hướng khác nhau, để thực hiện các công việc chuyên biệt. Vì vậy, có thể phân biệt được chó Alaska và Husky dựa vào các đặc điểm tính cách và bề ngoài, vốn khác nhau không nhiều.
Bảng Phân Biệt Chó Alaska và Chó Husky
Đặc điểm | Chó Alaska | Chó Husky |
---|---|---|
Nguồn gốc | Phát triển ở vùng Alaska, Mỹ | Phát triển ở vùng Siberia, Nga |
Kích thước | Lớn hơn, nặng 34-38kg (giống tiêu chuẩn) | Nhỏ hơn, nặng 16-27kg (giống tiêu chuẩn) |
Hình dáng | To lớn, chắc nịch, cơ bắp | Nhỏ gọn, nhanh nhẹn |
Đầu | To, tròn, trán rộng | Nhỏ, thon gọn, trán hẹp |
Mắt | Hình quả hạnh, màu nâu | Hình quả hạnh, thường là màu xanh dương hoặc nâu |
Đuôi | Cong lên, phủ lông dày | Cong lên, phủ lông dày |
Bộ lông | Dày, dài, có lớp lông tơ bên trong | Dày, dài, có lớp lông tơ bên trong |
Màu lông | Đen, xám, trắng, nâu đỏ | Đen, xám, trắng, nâu đỏ, agouti |
Tính cách | Điềm tĩnh, trung thành, độc lập | Năng động, thân thiện, bướng bỉnh |
Công việc | Kéo xe, canh gác, tìm kiếm cứu hộ | Kéo xe, đua xe |
Thân hình
Đây là điểm dễ phân biệt nhất giữa 2 giống chó này. Chó Alaska có thân hình đồ sộ và không được thanh thoát như Husky. Chó Alaska trưởng thành thường cao hơn Husky từ 5 – 10cm, và nặng hơn từ 5 – 15kg, thân hình vạm vỡ, “đô con”. Còn Husky có dáng vẻ nhỏ nhắn, than thoát và nhìn rất “tinh tế”.
Thực tế ban đầu 2 giống chó này có kích thước tương đương nhau. Tuy nhiên, Alaska sau khi “đi lạc” sang lãnh thổ của người Malemute đã được những người thổ dân thuần hóa, sau được người Eskimo du mục lai tạo qua nhiều thế hệ để tạo ra giống chó to hơn, khỏe hơn, chống trọi tốt hơn với cái lạnh.
Đặc biệt, họ còn tạo ra giống Giant Alaska (chó Alaska khổng lồ), giống này nhìn phát nhận ra ngay vì có kích thước rất gây chú ý, cao to vượt trội so với hầu hết các giống chó khác.
Chó Giant Alaska có thể cao tới 90cm, nặng tới 80kg. Một chú cún Giant Alaska 6 tháng tuổi đã có kích thước nhỉnh hơn 1 em Husky trưởng thành.
Lông
Các màu lông của Alaska và Husky về cơ bản khá giống nhau (có thể là đen – trắng, xám – trắng, nâu đỏ – trắng hoặc trắng đơn sắc), chỉ khác nhau về độ dài và độ dầy. Lông chó Alaska thường dài hơn, dày hơn và trông xù xì. Còn lông Husky thì tinh tế hơn nhiều, ngắn, mỏng và khá mượt.
Đuôi
Một điểm dễ nhận thấy nữa là phần đuôi. Đuôi chó Alaska thường được cuộn tròn hoặc để thẳng trên lưng. Trong khi đuôi Husky thường buông thõng xuống khi di chuyển. Đuôi chó Alaska cũng thường có lông dày và xù xì (mục đích tăng thêm độ ấm khi ở môi trường Bắc Cực khắc nghiệt hơn), đuôi Husky có tính thẩm mỹ cao với lông ngắn và mượt.
Mắt
Mắt chó Husky có màu rất đa dạng, có thể là xanh da trời, nâu hoặc hổ phách. Còn chó Alaska chỉ có mắt màu nâu hoặc đen, các màu khác không được AKC công nhận. Vì vậy nếu nhìn thấy chú chó mắt xanh, thì chắc chắn đó là Husky.
Một số người nuôi chó mắt xanh và tự nhận chúng là chó “Alaska”, nhưng theo AKC thì màu này không chính thống và chú chó này đã bị lai tạp. Bạn muốn phản đối? Đi mà giải thích với AKC!
Chân
Chân chó Alaska thường rất gân guốc, cơ bắp và có gấp khuỷu. Trong khi chó Husky có chân nhỏ nhắn, thanh thoát và thẳng tuột.
Đầu và mặt
Đầu chó Alaska to bành ra, lông xù ra, bờm xung quanh cổ dầy. Đầu chó Husky nhỏ, trông gầy, 2 má tóp lại và mõm dài hơn.
Mặt chó Alaska nhìn dữ dằn, trong khi Alaska nhìn thân thiện hơn, nếu để ý bạn sẽ nhìn thấy chó Husky trong như đang cười mỉm khi ngậm miệng (giới nuôi chó gọi đó là “nụ cười Husky”).
Tính cách
Chó Alaska trông dữ dàn tuy nhiên lại thân thiện và dễ bảo hơn nhiều so với Husky.
Chó Alaska qua nhiều thế hệ chỉ được lai tạo chuyên biệt cho công việc kéo xe và chuyên chở hàng hóa, không phục vụ việc đi săn nên bản tính hoang dã của chúng không mạnh mẽ, ngoan và dễ bảo, ít phá phách, ít tha và cắn xé đồ đạc, rất hiếm đuổi theo vật nuôi nhỏ, và không nhảy rào trốn đi chơi (chúng chỉ đạp đổ thôi, nếu có thể).
Chó Husky thì ương ngạnh, đanh đá và khó huấn luyện hơn. Chúng hay đuổi theo vật nuôi nhỏ, sẽ rất hư và trở nên phá phách nếu không được cho đi chơi (có thể đào bới, cắn xé đồ đạc, sủa inh ỏi,…).
Originally posted 2016-09-26 18:03:48.