Để nuôi cá đĩa thành công (phần 2)

4. Các hệ thống lọc trong quản lý chất lượng nước nuôi cá đĩa
4.1. Lọc sinh học
+ Đây là quá trình đóng vai trò quyết định đối với chất lượng nước nuôi.
+ Do các vi khuẩn (Nitrosomas sp. ; Nitrobacter sp.) sống bám vào các giá thể trong bể nuôi, bể lọc tạo ra các quá trình sinh học (nitrate hoá, khử nitrogen) để làm thay đổi thành phần hoá học của môi trường nước.
+ Quá trình lọc sinh học rất có ý nghĩa trong việc ngăn ngừa sự hình thành và chuyển hóa các sản phẩm độc hại, giúp nước sạch hơn, tốt hơn cho cá.
+ Các giá thể để vi sinh vật bám có thể là đá, ống nhựa, sỏi, cây cỏ, rong, thành bể, …
4.2. Lọc hóa học

Than hoạt tính


    + Sử dụng than hoạt tính (carbon năng động) để hấp thụ các chất độc hại còn lại trong nước,
+ Là khâu sau cùng trong hệ thống lọc, trước khi cấp vào bể nuôi.
  4.3. Lọc cơ học
    + Là phương pháp giảm độ đục của nước,
+ Bể lọc dung các vật liệu : vải lọc, cát, sỏi để giữ lại các chất lơ lững trong nước,
+ Là khâu đầu tiên trong hệ thống lọc.

Bể lọc và gòn lọc chuyên dùng

5. Kỹ thuật nuôi cá Đĩa
5.1. Hình thức nuôi:
+ Nuôi trong bể kiếng hoặc ương trong bể xi măng

5.2. Công tác chuẩn bị:
5.2.1. Chọn vị trí nuôi:
    + Yên tỉnh
+ Ánh sáng vừa
+ Tránh gió lùa (nuôi trong nhà)
+ Có nhiệt độ thích hợp
5.2.2. Trang thiết bị:
    + Ngâm bể kiếng ít nhất 2 – 3 ngày trước khi sử dụng lần đầu tiên
+ Vệ sinh bể, để khô vài ngày
+ Bố trí hệ thống sục khí, lọc (nếu có)
5.2.3. Chuẩn bị nước nuôi:
+ Nước máy:
+ Cấp nước vào bể chứa (có thể để trong nhà hoặc bên ngoài đều được)
+ Nếu nước máy không ổn định (có lúc bị đục), cần lọc
+ Sục khí nhẹ tốt nhất > 2 ngày  để loại bỏ Clo trong nước và tăng cường hòa tan oxy.
+ Xử lý ozone (0.25 – 1 mg/10 lít nước/giờ) (nếu có)
+ Kiểm tra độ pH trước khi cấp vào bể nuôi (pH = 6 – 7), thường nước máy có độ pH = 7
+ Nước giếng:
Cần kiểm tra để biết rõ chất lượng của nước giếng sắp sử dụng. Tùy chất lượng nước sẽ có các giải pháp xử lý cụ thể thêm. Nếu nước đạt tiêu chuẩn sử dụng cho sinh hoạt cần được tiếp tục xử lý:
+ Cho qua bồn lọc cơ học (sỏi, cát hay vải lọc), hoá học(than hoạt tính)
+ Cho vào bồn chứa có san hô hoặc võ sò để cải thiện pH (khi pH  < 5)
+ Sục khí tăng cường (nếu pH < 6 )
+ Kiểm tra độ pH trước khi sử dụng, pH đạt 6.5 – 6.8 là thích hợp nhất
+ Nước sông : cá Đĩa là loài cá có giá trị và rất nhạy cảm do đó sử dụng nước sông để nuôi cá cần có ao (bể) lắng và lọc kỹ để nước thật trong. Sau đó cần xử lý vi sinh vật gây bệnh (có rất nhiều trong nước sông) mới có thể sử dụng để nuôi cá.

5.3. Thả giống
   -Chọn giống
+ Mua cá bố mẹ : màu sắc theo ý muốn, thân hình tròn, đầy đặn (không quá mập), khỏe mạnh, kỳ vây nguyên vẹn, phản xạ nhanh nhẹn, mua từ những nghệ nhân nuôi thành công.
+ Nếu  mua cá con (chưa có màu) cần biết nguồn gốc (cá bố mẹ) : đàn cá khỏe mạnh, đồng đều,  phân tán đều trong hồ, không tụm lại gốc hồ, phản xạ nhanh nhẹn, thường tập trung lại máng ăn.
-Thả giống
    + Chuẩn bị nước thả có các yếu tố môi trường nước gần giống với nước nơi cá đang sống (pH, nhiệt độ, độ cứng…), lọc tuần hoàn, tăng nhiệt và sục khí.
+ Thả bao cá giống vào bể (20 – 30 phút) để cân bằng nhiệt độ
+ Tắm cá trước khi thả  trong dung dịch formal (37%) với nồng độ 100ppm (100 ml/1000 lít nước) trong vòng  5 – 10  phút.
+ Thả cá từ từ vào hồ,
+ Cách ly cá mới mua về trong 2 tuần để theo dỏi.
  5.4. Chăm sóc
   5.4.1. Cho ăn
   -Loại thức ăn
+ Cá 15 – 30 ngày tuôỉ : cho ăn Artemia, bo bo
+ Cá từ 1 tháng tuổi trở đi : ăn trùn chỉ, cung quăng
+ Cá từ 3 tháng tuổi trở đi : ăn trùn chỉ, cung quăng, thịt xay, cá con
-Chuẩn bị thức ăn
+ Trùn chỉ, bo bo, cung quăng : mua về để vài giờ để loại bỏ hết chất thải trong ruột của chúng, rửa qua nước sạch vài lần, vớt những con sống cho cá ăn, sau đó sục khí tiếp để lại cho lần ăn sau.
+ Thức ăn tự chế biến : công thức pha chế cho 1 kg thức ăn đông lạnh :
500 – 550g tim bò hoặc thịt bò (bỏ mỡ, gân)
400 g tôm tươi
50 g chất kết dính, Premix
Tất cả được xay nhuyễn, bỏ vào túi nylon, cán dẹp, để trong ngăn đá tủ lạnh và cho ăn dần. Có thể bảo quản được 1 – 2 tháng. Có thể bổ sung tảo spirulina (10g –20g/kg thức ăn).

trùn chỉ
Trùn chỉ – thức ăn khoái khẩu của cá đĩa

   -Cách cho cá đĩa ăn
+ Nên cho cá ăn trong máng ăn (dể kiểm soát, theo dõi)
+ Cho ăn 2 – 4 lần trong ngày, từ 09 – 15 giờ
+ Cho ăn vừa đủ hoặc hơi thiếu, không cho ăn thừa
+ Lượnng thức ăn : cá Đĩa ăn rất ít, cần theo dỏi sức ăn và tự điều chỉnh (cho ăn dần từ ít đến nhiều). Cá bị đói vài ngày không chết.
5.4.2. Chăm sóc khác
   – Ánh sáng: cá thích ánh sáng vừa phải, nên bố trí đèn chuyên dùng cho cá. Ánh sáng nhiều, nước nuôi sẽ mau đục do tảo phát triển.
– Nhiệt độ: kiểm tra nhiệt kế và bộ tăng nhiệt, nên điều chỉnh nhiệt độ : 28 – 30oC
– pH : kiểm tra 2 lần/ngày, pH thích hợp : 65 – 6.8. cần chú ý khi thay nước, pH không chênh lệch quá 1 độ /ngày đêm.
– Thay nước: tùy vào cở cá
– Cá dưới 3 tháng tuổi: 1 lần/ngày , mỗi lần 20 – 30 %.
– Cá trên 3 tháng tuổi: 1 – 2 lần/ngày, mỗi lần : 20 – 80 % tùy vào nguồn nước, sức khỏe của cá và kinh nghiệm của người nuôi, nếu quản lý chất lượng nước và thức ăn tốt, nuôi với mật độ thấp có thể thay nước ít hơn (2 lần/tuần).
– Sang cá: trong quá trình nuôi, cứ 1.5 – 2 tháng sang cá một lần, trước khi sang cá cần chuẩn bị nước trước ít nhất 2 ngày ở hồ mới, tốt nhất nên pha ¼ nước củ trước 1 ngày và sục khí.
  5.5. Cho cá sinh sản.
   5.5.1. Chọn cá Bố mẹ, bố trí cho sinh sản:
    – Cá bắt cặp, mắt đỏ, rùng mình, tách đàn bơi riêng, dọn ổ (làm sạch mặt kiếng, giá thể)
– Chuyển cá bố mẹ sang hồ dành cho cá đẻ (70% nước cũ và 30% nước mới), mỗi cặp 1 hồ ( 40 – 100 lít nước)
– Nước có pH = 5.5 – 6.2 ; độ cứng 4 – 6 odH ; nhiệt độ 26 – 28 oC
– Bố trí giá thể : gạch nung đã được làm sạch
– Tiếp tục sục khí, thay nước hàng ngày và cho cá ăn (cung quăng, trùng chỉ)
– Sau vài ngày, cá đẻ trứng lên giá thể, sau 2.5 – 3 ngày trứng nở, sau 2.5 – 3 ngày nữa cá con mới bám mình cá cha mẹ và dinh dưỡng nhờ chất tiết ra từ cá cha mẹ.
– Sau vài ngày tập cho ăn bo bo non
5.5.2. Chăm sóc cá bột
– Sau 12 ngày vớt cá con ra một hồ khác đã chuẩn bị trước 2 – 3 ngày
– Chú ý môi trường nước : nhiệt độ : 26 – 29 oC (chênh lệch so với hồ cá bố mẹ trước khi tách không quá 1.5 oC ; độ pH : 6.5 – 7 ; độ cứng : 8 – 10 odH, mực nước : 30 cm
– Mật độ thả : 150 – 200 con/hồ 0.5 x 1.2 x 0.45 m (khoảng 200 – 220 lít nước)
– Ngày đầu không cho cá ăn, từ ngày thứ 2 cho ăn trùn chỉ, 2 – 3 lần/ngày (trời lạnh ngưng cho ăn trước 14 giờ).
– Sục khí liên tục, vừa phải
– Thay nước hàng ngày : dùng ống xiphong hút ra 0.5cm, châm vào 1cm
– Khi được 15 ngày (kể từ khi sang hồ), có thể dùng máy lọc để lọc nước (5 -6 giờ/ngày vào ban ngày)
– Cần sưởi nhiệt vào ban đêm để tăng nhiệt độ lên 28 – 30 oC
– Cá nuôi được 4 tuần chuyển sang giai đoạn cá hương (3 – 4 cm), tiếp tục sang hồ với mật độ 70 – 90 con/hồ cùng quy cách, tương tự khi cá được 6 – 8 cm tiếp tục sang hồ với mật độ : 40 – 60 con/hồ cùng quy cách
– Từ giai đoạn cá hương, chăm sóc cá như cá trưởng thành (đã trình bày ở phần 5.4.2)

Nguồn: Trung tâm Khuyến nông tpHCM

Comments

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *